LEGO Fortnite cung cấp nhiều loại quần xã sinh vật để người chơi khám phá trong cuộc phiêu lưu sinh tồn của mình, nhưng chính xác thì trò chơi này có bao nhiêu quần xã? Mỗi biome trong LEGO Fortnite có các tài nguyên khác nhau để thu thập và kẻ thù để đánh bại, cũng như các thử thách môi trường khác nhau mà người chơi cần phải vượt qua. Mặc dù người chơi có thể xây dựng Village của mình ở bất cứ đâu, nhưng một số địa điểm nhất định sẽ khó tồn tại hơn nhiều.
Chính vì vậy, hướng dẫn về vị trí và bản đồ LEGO Fortnite sau đây sẽ mang đến thông tin chi tiết về tất cả quần xã sinh vật trong LEGO Fortnite mà game thủ sẽ phải khám phá.
Hiện tại, có 4 quần xã sinh vật khác nhau trong LEGO Fortnite. Mỗi biome được đảm bảo xuất hiện nhiều lần trên mọi bản đồ, vì vậy mọi người sẽ không bao giờ rơi vào tình huống không thể lấy được tài nguyên.
Mọi người sẽ luôn bắt đầu LEGO Fortnite trong Grasslands, nơi dễ sinh tồn nhất trong số tất cả các biome. Kẻ thù rất hiếm gặp vào ban ngày và dễ bị đánh bại, đặc biệt nếu người chơi đã chiêu mộ dân làng.
Mọi người có thể tìm thấy một số kẻ thù trong quần xã Grasslands, bao gồm Spider, Stone Roller và Wolf vào ban ngày. Vào ban đêm, người chơi sẽ chạm trán với Skeleton và những tên vô lại trong một số lều trại.
Nhân vật có thể bị lạnh trong quần xã Grasslands khi trời mưa, vì vậy hãy chuẩn bị sẵn một ngọn đuốc hoặc lửa trại bên cạnh mà không phải lo lắng về việc quá nóng.
Các sinh vật ở Grasslands:
Các kẻ thù ở Grasslands:
Các tài nguyên ở Grasslands:
Quần xã Shores trong LEGO Fortnite thường khá nhỏ và có thể được tìm thấy ở những vùng nước lớn. Mặc dù chúng cung cấp những địa điểm tuyệt đẹp để xây dựng Village nhưng lại khá nguy hiểm, đặc biệt là vào ban đêm.
Sand Roller và Hermit Crab thường xuyên được bắt gặp vào ban ngày, trong khi vào ban đêm, Skeleton với mũ cướp biển xuất hiện mạnh hơn biến thể tiêu chuẩn. Tuy nhiên, mối đe dọa lớn nhất là Brute.
Các sinh vật ở Shore:
Các kẻ thù ở Shore:
Các tài nguyên ở Shore:
Người chơi sẽ cần đi đến Dry Valley trong LEGO Fortnite để nâng cấp ngôi làng của mình vì đây là khu vực duy nhất có thể tìm thấy Flexwood. Điều đó nói rằng, mọi người cần phải chuẩn bị sẵn sàng để dấn thân vào khu vực này.
Nhân vật có thể bị quá nóng vào ban ngày do nhiệt độ cao, điều này có thể được khắc phục bằng cách sử dụng Cool-Headed Charm và uống Snowberry Shakes. Tuy nhiên, điều ngược lại cũng xảy ra vào ban đêm, nhân vật sẽ bị đóng băng nếu không trang bị kỹ càng.
Tuy nhiên, nhiệt độ không phải là mối đe dọa duy nhất game thủ sẽ phải đối mặt ở Dry Valley. Chạm trán Sand Scorpions, Sand Spiders, Sand Wolves, Sand Rollers và Sand Brutes, tất cả sinh vật này đều mạnh hơn các biến thể được tìm thấy ở những nơi khác trên bản đồ, mới thực sự là vấn đề lớn nhất.
Các sinh vật ở Dry Valley:
Các kẻ thù ở Dry Valley
Các tài nguyên ở Dry Valley:
Đối lập hoàn toàn với Dry Valley, Frostland là nơi lạnh giá mà game thủ cần ghé tới để lấy Frostpine và Snowberries, đồng thời cũng là một mối đe dọa khá lớn nếu không chuẩn bị.
Nhiệt độ đóng băng có thể nhanh chóng làm giảm sức khỏe của nhân vật, vì vậy hãy đảm bảo luôn có đuốc Torch trong hành trang và Campfire khi tình trạng trở nên đặc biệt khó khăn. Nếu định mạo hiểm đến Frostland trong một thời gian dài, người chơi nên thu thập Spicy Pepper từ Dry Valley để giữ ấm.
Ngoài lạnh cóng, mọi người cũng cần phải đối đầu với Frost Rollers, Frost Scorpions, Frost Spiders, Frost Wolves và Frost Brutes ở Frostland.
Các sinh vật ở Frostland:
Các kẻ thù ở Frostland:
Các tài nguyên ở Frostland:
Có 3 loại Cave khác nhau trong LEGO Fortnite, với Cave tiêu chuẩn có sẵn ở Grassland, Lava Cave được tìm thấy ở Dry Valley và Frostland Cave ở Frostland.
Mỗi loại hang động cung cấp các tài nguyên khác nhau để thu thập và sẽ có vô số kẻ thù để đánh bại, bao gồm cả Skeleton và Roller. Đặc biệt, Lava Cave sẽ có Blaster, không thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác trong LEGO Fortnite.
Hang động | Biome | Vật phẩm |
Basic Cave | Grasslands | Granite, Slurp Mushroom, Wheat (rương), Knotroot, Marble |
Lava Caves | Dry Valley | Granite, Slurp Mushroom, Wheat (rương), Blast Core (Blasters), Iron, Rough Sapphire |
Frostlands Caves | Frostlands | Granite, Slurp Mushroom, Wheat (rương), Cursed Bones (Bone Wolves), Brightcore, Copper, Obsidian, Rough Ruby |