1. Menu con Name Coding trong mục Options giờ cho phép người dùng lựa chọn giải nén tên file đã được lưu trữ (file archive). Lựa chọn này sẽ ảnh hưởng tới lệnh trích xuất và việc duyệt file. Bạn có thể sử dụng phím tắt trên bàn phím Ctrl + E để truy cập vào Menu này nhanh chóng hơn.
Tính năng này tỏ ra hữu ích khi bạn cần giải nén 1 file archive mà không cần tới tên file hỗ trợ Unicode. Ví dụ như giải nén file zip có tên Trung Quốc trong Windows với ngôn ngữ được mặc định áp dụng cho các chương trình non-Unicode là tiếng Nga.
2. Nếu như file phục hồi RAR Recovery volume (file .rev - định dạng file đặc biệt của WinRar giúp phục hồi hoặc thay thế 1 hoặc nhiều file bị lỗi hoặc bị mất) hiển thị trong cùng thư mục với phần phục hồi RAR thông thường, file archive sẽ kiểm tra, xác minh nội dung trong file .rev trước khi hoàn thành việc kiểm tra file .rar.
Nếu bạn chỉ muốn kiểm tra file .rev mà không kiểm tra phần file .rar, bạn có thể lựa chọn file .rev trong danh sách file WinRAR và áp dụng lựa chọn chỉ kiểm tra chúng hoặc chạy:
Rar t arcname.part1.rev
trong dòng lệnh.
3. Trong khi hệ thống file NTFS cho phép tên file có khoảng trống và dấu chấm thì nhiều phần mềm Windows lại không thể xử lý những tên như thế. Nếu lựa chọn Allow potentially incompatible names trong mục Advanced của hộp thoại trích xuất file không được bật thì WinRAR sẽ loại bỏ các khoảng trống và dấu chấm, nếu có, từ tên file trong khi trích xuất.
Lựa chọn này mặc định cũng sẽ không được bật. Dòng lệnh RAR sẽ loại bỏ các khoảng trắng và dấu chấm khi trích xuất file trừ phi chuyển đổi sang -oni.
4. Trước đây, chế độ cập nhật Synchronize archive content bị hủy bỏ nếu như phần mềm không thể đọc được 1 vài thư mục nén. Bây giờ, WinRAR sẽ tiếp tục làm việc và giữ lại các file nén này để ghép với những thư mục không thể đọc được.
5. Lệnh xóa trong WinRAR Shift + Del có thể được sử dụng để xóa thư mục có chức tên file không chuẩn, với các khoảng trắng và dấu chấm. Xóa theo cách thông thường để đưa vào thùng rác cũng như sử dụng Shift + Del trong các phiên bản WinRAR trước sẽ không thể xóa các thư mục như vậy.
Không như lệnh Del, lệnh Shift + Del sẽ xóa tập tin vĩnh viễn thay vì đưa chúng vào thùng rác. Sẽ không có thông báo nhắc thêm nào hiển thị đối với các file chỉ đọc (read-only file) và thuộc tính hệ thống.
6. Người dùng có thể kéo thả thư mục từ cây thư mục và đưa chúng vào phần mềm khác hoặc màn hình Desktop để sao chép hoặc giải nén. Kéo biểu tượng file nén trong cây thư mục để giải nén toàn bộ file nén.
7. Nút New Button trong hộp thoại giải nén file sẽ mang tên tên thư mục mới dựa trên tên file nén thay vì New Folder như thông thường.
8. Các thông tin về phiên bản giao diện dòng lệnh RAR:
9. Nếu -p được sử dụng mà không có lựa chọn <pwd> thì mật khẩu sẽ được đặt với file chuyển hướng.
Ví dụ: rar -ơ myarc.rar myfiles < psw.txt
10. Dòng lệnh sẽ dùng arcname.partN như arcname.partN.rar nếu như arcname.partN không tồn tại và arcname.part#.rar có tồn tại.
Ví dụ, phần mềm có thể chạy:
RAR x arcname.part01
để bắt đầu giải nén file từ arcname.part01.rar
11. Các cải thiện liên quan tới việc hỗ trợ 7z
12. Độ dài tối đa cho bình luận trên file nén RAR tăng từ 64KB lên tới 256KB. Từ khi lệnh SFX được lưu trữ trong phần bình luận archive, nó cho phép văn bản dài hơn trong file nén SFX.
13. Kích thước của font chữ xem mặc định trong WinRAR hiển thị phù hợp với chế độ DPI cao trong Windows.
14. -scul có thể được dùng để xử lý file danh sách UTF-16 big endian (cách tổ chức dữ liệu trên nền tảng máy tính), miễn là chúng có BOM đúng (Byte Order Mark). Các phiên bản trước chỉ hỗ trợ little endian.
15.. Hệ điều hành Windows tối thiểu được hỗ trợ là Windows XP SP3. WinRAR không thể chạy trên Windows XP mà không có các gói dịch vụ.
16. Lựa chọn Settings/File list/Allow all upercase names đã bị bỏ. Lựa chọn này vốn được dùng để đơn giản hóa quá trình chuyển từ MS DOS sang Windows và không còn cần thiết nữa.
17. Sửa 1 số lỗi nhỏ khác