Cập nhật đồ họa WinRAR: Sử dụng bộ icon mới do Aditya Nugraha Putra đến từ http://weirdsgn.com thiết kế.
Cải thiện hiệu quả lệnh “repair” để khôi phục file nén bản ghi đuôi .rar được bảo vệ. Giờ nó có thể phát hiện xóa và chèn file có kích thước không giới hạn như dữ liệu được sắp xếp lại, được lấy từ một vài tệp tin nén khôi phục dữ liệu được bảo vệ và hợp nhất thành file duy nhất theo thứ tự tùy ý.
Thay đổi tùy chọn nén "Turn PC off when done" sang danh sách thả xuống “when done”, để người dùng có thể tắt, ngủ đông hoặc “sleep” máy tính sau khi nén file hoàn thành.
Sử dụng dòng lệnh -ioff hoặc -ioff1 để tắt PC, -ioff2 để “hibernate” và -ioff3 để “sleep” PC sau khi hoàn tất quá trình.
Nếu mã hóa file bình luận chỉ định chuyển đổi bằng switch -z(file) thì không xác định được bằng switch -sc, RAR cố gắng phát hiện mã hóa UTF-8, UTF-16LE, UTF-16BE dựa trên ký tự Unicode byte order mark (BOM) và kiểm tra giá trị dữ liệu.
WinRAR cố gắng phát hiện mã hóa ANSI, OEM và UTF-8 chú giải file nén zip tự động.
Thay thế tùy chọn "Internal viewer/Use DOS encoding" trong "Settings/Viewer" bằng "Internal viewer/Autodetect encoding". Nếu kích hoạt "Autodetect encoding", trình xem nội bộ có thể phát hiện mã hóa ANSI (Windows), OEM (DOS), UTF-8 và UTF-16.
Menu Windows Explorer bình thường chỉ chứa lệnh trích xuất nếu click chuột phải vào file nén đó. Bạn có thể ghi đè lên nó bằng cách chỉ định từ một “space separated mask” trở lên trong tùy chọn "Always display archiving items for" ở các mục trong menu Settings/Integration/Context, để lệnh nén file luôn hiển thị loại file ngay cả khi đó là file nén.
Module SFX "SetupCode" chấp hận thông số tích hợp tùy chọn, cho phép quản lý ánh xạ chương trình thiết lập và code lỗi riêng của SFX. Nó cũng có thể truy cập như tùy chọn "Exit code adjustment" trong "Advanced SFX options/Setup".
Dòng lệnh "Show more information" mới trong switch -im. Bạn có thể dùng lệnh “t” để phát thông báo trong trường hợp kết quả kiểm tra nén dữ liệu thành công. Ngược lại, lệnh switch “t” hoàn thành âm thầm khi không phát hiện lỗi. Switch này có thể áp dụng chỉ cho WinRAR.exe và bị bỏ qua bởi console RAR.exe.
Nếu nhập sai mật khẩu khi giải nén file mã hóa trong zip, WinRAR sẽ đề nghị nhập mật khẩu đúng cho file đó lần nữa thay vì hủy bỏ trích xuất file.
Nếu nhập sai mật khẩu khi mở hoặc giải nén RAR có tên file được mã hóa, WinRAR đề nghị nhập mật khẩu hợp lệ lần nữa thay vì hủy quá trình này.
WinRAR nhận dạng file GZIP với dữ liệu tùy ý trước file GZIP thực, chẳng hạn như file phần cứng .scexe.
Tham số @filelist có thể được xác định trong khu vực "Files to add" ở cửa sổ nén. Trong trường hợp này, WinRAR sẽ thử danh sách file nén từ tệp 'filelist' dạng văn bản thông thường, một tên file/dòng.
Mục thông tin:
Cập nhật biểu đồ tỉ lệ nén
Hiển thị “Names and data” trong trường "Encryption" để nén với tên file mã hóa.
Hiện đầy đủ tên file nén nếu trỏ chuột di chuyển qua tên file trong cửa sổ hoạt động. Nó có thể hữu ích nếu tên file nén dài và không vượt quá không gian cửa sổ.
Nếu switch được sử dụng cùng -u hoặc -f, so sánh thời điểm tạo file hiển thị chính xác trong 1 giây.
Lệnh “Update” và “Fresh” (u và fe trong chế độ dòng lệnh) thoát ngay lập tức nếu không có file cập nhật.
Hiện thông báo sau khi tạo 500 volume từ shell GUI WinRAR, để người dùng có thể tiếp tục hoặc dừng quá trình nén file. Cải tiến này nhằm ngăn chặn tạo hàng nghìn volume trong trường hợp nhập sai kích thước.
WinRAR sử dụng megabyte thay vì byte như đơn vị mặc định cho kích thước dung lượng ở cửa sổ nén.
Lệnh “Repair” hiện thông báo "Recovery record is corrupt" sau khi sửa RAR5 chứa bản ghi khôi phục bị hỏng.
Sửa lỗi:
Lỗi bảo mật tiềm ẩn khi xử lý file RAR hỏng.
Ký tự không phải Tiếng Anh trong file TAR với các header mở rộng PAX không hiển thị chính xác.
Lệnh "rar x arcname.rar..." giải nén file vào thư mục hiện tại thay vì thư mục “mẹ” của nó.
Dán file vào Windows Explorer vào kho lưu trữ được mở trong WinRAR đã chặn thêm các thao tác sao chép và dán trong Explorer cho tới khi quá trình nén kết thúc.
Module SFX thông báo "The specified password is incorrect" không nhắc nhập mật khẩu đúng khi nhập sai mật khẩu.
Thiết lập thời gian lập thư mục khi trích xuất file nén zip, ngay cả khi có tùy chọn “File time” trong cửa sổ Extract bị tắt.
Nếu chọn "Delete archive: Always" khi giải nén và người dùng nhấn “Cancel” trong khi ghi đè tập tin hoặc nhắc mật khẩu, một file nén có thể bị xóa ngay sau khi hủy trích xuất định dạng file .zip hoặc .7z.
Flash Cookie Cleaner cho phép bạn xem, quản lý và làm sạch các tập tin cookie Flash ẩn của bạn. Cookies Flash ẩn được sử dụng để theo dõi bạn trực tuyến, dữ liệu lưu trữ, và lưu các thiết lập website.
Trong quá trình sắp xếp và di chuyển tập tin từ thư mục này sang thư mục khác, bạn đã vô tình tạo ra rất nhiều thư mục rỗng mà quên xóa chúng đi và chính điều này làm lãng phí dung lượng lưu trữ trên máy.
vFolderCopier được thiết kế để sao chép các tập tin và thư mục từ một nguồn bất kỳ đến đích và nó làm việc hoàn toàn tự động theo thời gian do bạn ấn định vào những lúc rảnh rỗi.
Zipbit có chứa các công cụ mạnh mẽ để làm việc với hầu hết các loại file phổ biến của dữ liệu nén. Phần mềm này có giao diện người dùng rất thân thiện với hỗ trợ skin.