DiskCryptor là chương trình miễn phí được thiết kế với mã nguồn mở để giúp người sử dụng mã hóa toàn bộ các ổ đĩa, bao gồm cả ổ đĩa (phân vùng) hệ thống. Điểm nổi bật nhất của chương trình này là khả năng thực hiện công việc mà không yêu cầu format ổ đĩa Windows đó. Thay vào đó, bạn chỉ cần áp dụng mã hóa mà không phải bận tâm về việc cài đặt lại Windows. Một tiện ích miễn phí khá phổ biến khác cũng cung cấp chức năng mã hóa tương tự là TrueCrypt, tuy nhiên nó lại yêu cầu bạn phải format ổ đĩa Windows (trừ trường hợp chỉ mã hóa những tập tin riêng lẻ). Bên cạnh đó, phiên bản Ultimate và Enterprise của Windows 7 cùng Windows Vista cũng cung cấp tiện ích mã hóa ổ đĩa có tên gọi BitLocker, nhưng lại rất khó để thiết lập và sử dụng.
Chính vì thế, với giao diện đơn giản và dễ sử dụng, DiskCryptor đã trở thành một trong những tiện ích mã hóa ổ đĩa được ưa thích trên thị trường.
Chiếc laptop của bạn có thể chỉ đáng giá vài trăm đô la nhưng lại đang được sử dụng để làm việc với nhiều dữ liệu quan trọng – đặc biệt là thông tin cá nhân hay thông tin liên quan đến kinh doanh – khi đó dữ liệu lưu trữ còn đáng giá hơn nhiều so với ổ đĩa cứng. Đó là lý do tại sao bạn cần học cách sử dụng DiskCryptor để mã hóa toàn bộ nội dung trên ổ đĩa cứng để kẻ xâm nhập không thể truy cập vào thông tin nếu không có mật khẩu – thậm chí ngay cả khi chúng ăn trộm chiếc máy tính đó.
Tuy nhiên, loại hình tấn công này thường được đề cập nhiều hơn đối với laptop và netbook bởi chúng dễ dàng bị mất hoặc lấy cắp, tuy vậy bạn vẫn cần có tiện ích này trên máy tính để bàn để sử dụng trong trường hợp cần thiết.
Trước hết, nên lưu ý rằng, khi áp dụng mã hóa với DiskCryptor, bạn sẽ phải nhập mật khẩu mã hóa mỗi khi mở máy tính để cho phép nó thực hiện quá trình boot. Khi nhập mật khẩu xong, máy tính sẽ boot và Windows sẽ khởi động như thường lệ. Nếu có mật khẩu Windows riêng biệt, bạn cũng phải nhập nó vào.
Theo như gợi ý, bạn nên tạo đĩa Windows có thể boot được (LiveCD) thông qua DiskCryptor trước khi mã hóa ổ đĩa Windows. Bằng cách này, nếu gặp vấn đề boot sau này, bạn có thể chèn đĩa và sử dụng tiện ích DiskCryptor tích hợp để giả mã ổ đĩa với mật khẩu đã có. (Nếu không thực hiện bước này, bạn sẽ không thể truy xuất các tập tin của mình).
Khi đã sẵn sàng để mã hóa, chỉ cần mở DiskCryptor, lựa chọn ổ hệ thống (thông thường là C:), và click Encrypt. Sau đó làm theo hướng dẫn để cấu hình các thiết lập khác nhau. Có thể sử dụng các thiết lập boot và mã hóa mặc định. Khi thiết lập mật khẩu, cố gắng tạo ra cái càng phức tạp càng tốt, chứa ký tự in hoa và in thường và chữ số. Tuy nhiên, phải ghi nhớ mật khẩu đó bởi bạn sẽ không thể khôi phục các tập tin nếu quên mất mật khẩu.
DiskCryptor có thể tốn vài giờ đồng hồ để mã hóa ổ đĩa, tùy theo kích cỡ của nó. Bạn có thể tiếp tục sử dụng máy tính, nhưng khi cần restart hoặc shut down, hãy nhớ click Pause trước. Để tiếp tục lại tiến trình, chỉ cần lựa chọn ổ đĩa và click Encrypt lần nữa. Nếu mã hóa laptop, hãy nhớ cắm sạc để máy tính không bị sụt nguồn khi đang thực hiện thao tác.
Khi tiến trình mã hóa hoàn tất, DiskCryptor sẽ liệt kê ổ đĩa của bạn là 'mounted'.
Sau khi hoàn tất việc mã hóa ổ đĩa, hãy sao lưu thông tin nhãn dung lượng của ổ đĩa đó. Bằng cách này, nếu nhãn đó bị mất hoặc lỗi, bạn có thể khôi phục nó và không bị mất toàn bộ dữ liệu đã mã hóa. Để sao lưu, mở DiskCryptor, click Tools -> Backup Header, và sau đó lưu trữ bản sao lưu tới ổ USB hoặc máy tính khác.
Nên nhớ, những tiện ích bên ngoài Windows (như LiveCD hay ổ USB boot) không thể truy cập ổ đã mã hóa. Do đó, bạn sẽ không thể sửa, cài đặt lại, hoặc nâng cấp Windows nếu không giải mã ổ hệ thống đó trước thông qua việc chạy DiskCryptor trong Windows hoặc sử dụng đĩa Windows có thể boot mã đã tạo DiskCryptor bên trong.
Đặng Hương