Hướng dẫn dùng MSWLogo cơ bản

  • 4 Đánh giá

MSWLogo là một công cụ lập trình dành cho người mới bắt đầu, là ngôn ngữ lập trình được tạo ra đặc biệt để người dùng có thể vui chơi và tìm hiểu nghệ thuật lập trình. Với MSWLogo, mọi người có thể vẽ, thiết kế và thực hiện tính toán, dựa trên nền tảng ngôn ngữ máy tính Logo, với giao diện người dùng đồ họa (GUI). Đây là phần mềm lập trình mã nguồn mở và miễn phí, với mã nguồn có sẵn trong Borland C ++, hỗ trợ lập trình con rùa và đồ họa 3D.

Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng MSWLogo cơ bản dành cho người mới bắt đầu, giúp việc lập trình trở nên dễ dàng hơn.

Các thao tác dùng MSWLogo cơ bản

Rùa trong MSWLogo là gì?

Rùa là một hình tam giác vẽ trên cửa sổ đồ họa Logo theo lệnh mà người dùng nhập vào. Trung tâm của màn hình đồ họa là nhà của Rùa. Các lệnh này còn được gọi là Primitives. Primitives được nhập vào thanh có tên là Command Input Box. Các lệnh vẽ Logo đơn giản di chuyển Rùa tiến và lùi cũng như xoay nó sang phải hoặc sang trái. Các lệnh và chữ viết tắt của chúng được thể hiện dưới đây:

LệnhHành động
FD (forward)Để di chuyển Rùa về phía trước.
BK (back)Để di chuyển Rùa về phía sau.
RT (right)Để di chuyển Rùa sang bên phải.
LT (left)Để di chuyển Rùa sang trái.
HT (hideturtle)Ẩn Rùa
ST (showturtle)Hiện Rùa
CS (clearscreen)Để xóa màn hình và đưa rùa về vị trí Home.
CT (cleartext)Để xóa tất cả các lệnh trong hộp danh sách Thu hồi.
SETHĐể xoay Rùa về vị trí ban đầu.
HOMEĐể đưa rùa về vị trí Nhà của nó.
PRINTViết
SUMĐể cộng hai số.
BYEPhím tắt cơ bản để thoát khỏi logo.
DIFFERENCEĐể trừ số này cho số khác.
PRODUCTĐể nhân thành số.
QUOTIENTĐể hiển thị thương của hai số.
REMAINDERĐể hiển thị phần còn lại của hai số.
CLEANĐể xóa tất cả đồ họa trong cửa sổ đồ họa.

Ngoại trừ lệnh CS, mỗi lệnh này phải được theo sau bởi một giá trị được gọi là đối số của nó. Các đối số của FD BK là đơn vị, RT LT là các góc có thể là số nguyên bất kỳ. Xoay 360 là xoay hoàn chỉnh, do đó xoay 375 độ bằng 1/15 độ.

Cửa sổ đồ họa có hệ tọa độ. Giá trị của hai tọa độ (thường gọi là x và y) ở tâm là 0,0. Ở góc đông bắc là 250,250; ở góc đông nam là 250,-250. Ở góc tây nam là -250,-250;...

Nhiều hệ thống lập trình hoạt động trên cùng một loại mặt phẳng tọa độ xy, hai trục cũng hoạt động với đại số. Ở đây, 0 0 là trung tâm hoặc gốc (không có dấu phẩy hoặc dấu ngoặc đơn ở đây). Ở trạng thái thu phóng bình thường ở giữa, màn hình vẽ của Logo hiển thị một khu vực khoảng 150 điểm lên hoặc xuống và 300 điểm sang phải hoặc trái tính từ tâm.

Các lệnh Rùa trong MSWLogo

Mọi người có thể tham khảo Tổng hợp các lệnh và cách nhập lệnh trong MSWLogo để tìm hiểu rõ hơn về các lệnh điều khiển Rùa trong phần mềm lập trình này.

Điều khiển Rùa và bút

Logo có một số lệnh vẽ khác, được đưa ra dưới đây:

LệnhHành động
penup (pu)Di chuyển Rùa mà không để lại dấu vết.
pendown (pd)Di chuyển Rùa và để lại dấu vết.
setpensizeLàm cho chiếc bút to hơn, dễ nhìn hơn. Kích thước bút mặc định là –[1 1].

Lệnh pendown penup yêu cầu Rùa để lại mực trên màn hình khi nó di chuyển hoặc không để lại mực. Các lệnh hideturtle showturtle có thể ẩn hoặc hiện Rùa nhưng không ảnh hưởng đến khả năng để lại mực khi nó di chuyển. Lệnh home khiến rùa quay trở lại giữa màn hình. Nó có thể để lại mực khi rùa quay trở lại giữa màn hình. Lệnh setpensize quyết định kích thước bút vẽ.

Logo có một số lệnh vẽ bổ sung khác, một số lệnh trong số đó được đưa ra bên dưới.

  • home
  • cleartext hoặc ct
  • label
  • setxy

Lệnh label lấy một từ duy nhất làm chuỗi được trích dẫn (ví dụ: “a_string”) hoặc danh sách các từ trong dấu ngoặc vuông [ ] không có dấu ngoặc kép (ví dụ: [một chuỗi chữ cái]) và in chúng trên cửa sổ đồ họa tại vị trí của Rùa. Hãy xem xét đoạn mã sau.

Lệnh setxy lấy hai đối số, coi đối số đầu tiên là giá trị của trục hoành (trục ngang) và đối số thứ hai là giá trị của trục tung (trục dọc). Lệnh này đặt Rùa tại các tọa độ này, có thể để lại mực khi đến các tọa độ đó.

cach dung MSWLogo co ban 2*507756
cach dung MSWLogo co ban 3*507759
cach dung MSWLogo co ban 4*507755

Lệnh cleartext, viết tắt là ct, xóa vùng văn bản của cửa sổ lệnh.

Các biến

Biến là tên của một vị trí bộ nhớ có thể chứa một giá trị. Trong máy tính, mỗi vị trí bộ nhớ có một địa chỉ số nguyên. Vì sẽ rất khó để nhớ địa chỉ của mỗi vị trí chứa một giá trị được chương trình sử dụng, nên các nhà khoa học máy tính đã tìm ra cách đặt cho các vị trí này những cái tên tượng trưng. Khi một biến đã có tên, mọi người có thể sử dụng và thao tác nó.

Biến là những cái tên được đặt là chuỗi các chữ cái. Tên biến có thể chứa các chữ cái (không phân biệt chữ hoa chữ thường), chữ số và dấu gạch dưới. Có thể truy cập tên biến trong phép tính bằng cách sử dụng dấu ‘:’ trước tên biến. Hãy xem xét ví dụ sau trong ảnh chụp màn hình.

Trong ví dụ trên, hai biến được định nghĩa first_name, 100_last_name_200 và khởi tạo chúng bằng các giá trị Amal và Das bằng các câu lệnh sau:

  • make “first_name “Amal
  • make “100_last_name_200 “Das

Ngoài ra, tiến hành in hai biến này bằng các câu lệnh print :first_name và print :100_last_name_200.

Cập nhật: 18/02/2025
  • 832 lượt xem
Xem thêm: MSWLogo
Chia sẻ
Chia sẻ FacebookChia sẻ Twitter
Đóng